• Logo
    • CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI YÊN HƯNG

      NHÀ PHÂN PHỐI CHIẾN LƯỢC CỦA SHELL

    • Enlish
    • Việt Nam
  • Hotline: 0902173585
  • Dầu gốc khoáng và dầu gốc tổng hợp, phân loại và so sánh

    Thứ ba, 08:13 Ngày 25/08/2020.

    Dầu gốc khoáng là gì?

    • Dầu gốc khoáng (tên tiếng Anh là Mineral Oil) là một sản phẩm thu được từ quá trình chưng cất dầu mỏ. Tên dầu khoáng đã được sử dụng cho nhiều loại dầu cụ thể trong vài thế kỷ qua. Các tên khác, tương tự không chính xác, bao gồm dầu trắng, dầu parafin, paraffin lỏng, parafinum liquidum và dầu lỏng. Dầu em bé là một loại dầu khoáng thơm.
    • Thông thường, dầu khoáng là một sản phẩm phụ từ việc tinh chế dầu thô để sản xuất xăng và các sản phẩm dầu mỏ khác. Loại dầu khoáng này là một loại dầu không màu trong suốt, được cấu tạo chủ yếu từ các loại alkan và các hợp chất hữu cơ cycloalkanes, liên quan đến dầu mỏ. Nó có mật độ khoảng 0,8 g/cm3.

    Ưu và nhược điểm của dầu gốc khoáng:

    - Ưu điểm của dầu gốc khoáng:

    • Công nghệ chưng cất đơn giản, nguyên liệu dễ kiếm, dẫn đến giá thành rẻ nhất trong các loại dầu nhớt bôi trơn. Dầu gốc khoáng phù hợp cho những người thu nhập thấp, hoặc những phương tiện đã cũ nát, động cơ không cần sử dụng đến các loại nhớt cao cấp.

    - Nhược điểm của dầu gốc khoáng:

    • Phần lớn dầu gốc khoáng được chế biến từ dầu thô một hỗn hợp các phân tử hy-drô các-bon có hình dạng, kích thước và tính chất lý hóa không đồng nhất nên tính năng bôi trơn không ổn định, đặc biệt trong những điều kiện nhiệt độ quá thấp hoặc qua cao. Mặt khác, các chuyên gia về dầu mỏ cũng phải công nhận là không thể có cách tuyệt đối nào có thể loại bỏ hết các chất không tan như paraffin, sáp, silicon, đất… những tạp chất có nguồn gốc từ tự nhiên. Do đó trong quá trình vận hành, những tạp chất này sẽ tạo thành cặn đóng trong động cơ. Những chất cặn bã này theo thời gian sẽ làm dầu bôi trơn kém hơn, xe của bạn sẽ mau nóng máy, từ đó xuống cấp nhanh hơn.

    Dầu nhờn tổng hợp là gì?

    • Dầu tổng hợp (Tên tiếng Anh là Synthetic) là dầu được chế biến từ việc tổng hợp (qua quá trình xử lý hóa học, vật lý); các thành phần của hydrocacbon từ dầu thô hoặc các chất liệu khác.
    • Dầu nhờn sản xuất từ dầu mỏ vẫn chiếm ưu thế do nó có những ưu điểm như: công nghệ sản xuất dầu đơn giản, giá thành rẻ. Nhưng ngày nay, để đáp ứng yêu cầu cao của dầu nhờn bôi trơn, người ta bắt đầu quan tâm đến dầu tổng hợp nhiều hơn. Dầu tổng hợp là dầu được tạo ra bằng các phản ứng hóa học từ những hợp chất ban đầu, do đó nó có những tính chất được định ra trước. Nó có thể có những tính chất tốt nhất của dầu khoáng, bên cạnh nó còn có các tính chất khác đặc trưng như là: không cháy, không hòa tan lẫn trong nước.

    Ưu điểm của dầu tổng hợp: là có khoảng nhiệt độ hoạt động rộng từ -55°C đến 320°C, có độ bền nhiệt lớn, có nhiệt độ đông đặc thấp, chỉ số độ nhớt cao… Chính những ưu điểm này mà dầu tổng hợp ngày càng được sử dụng nhiều, nhất là trong các động cơ phản lực.

    Phương pháp phân loại dầu nhờn tổng hợp:

    1. Phương pháp 1: dựa vào một số tính chất đặc thù để phân loại như: độ nhớt, khối lượng riêng.
    2. Phương pháp 2: dựa vào bản chất của chúng.

    Theo phương pháp 2 người ta chia dầu tổng hợp thành những loại chính sau: hydrocacbon tổng hợp, este hữu cơ, poly glycol, và este photphat. Bốn hợp chất chính này chiếm trên 40% lượng dầu tổng hợp tiêu thụ trên thực tế.

    Viện Dầu khí Mỹ (API) phân loại dầu gốc thành năm loại (API 1509, Phụ lục E). Ba nhóm đầu tiên được tinh chế từ dầu thô. Nhóm IV là dầu tổng hợp toàn phần – Full Synthetic (polyalphaolefin). Nhóm V bao gồm tất cả các loại dầu gốc khác không nằm trong Nhóm I đến IV.

    Phân loại dầu gốc của viện dầu mỏ Mỹ API

    Như hình trên bạn sẽ thấy dầu động cơ nói chung được chia làm 5 nhóm khác nhau, dầu gốc khoáng nằm ở 3 nhóm đầu tiên. Với thông số chất lượng thấp, chúng ta có thể thấy độ tinh khiết cũng như thuộc tính hoạt động kém hơn nhóm 4 và 5.

    Hãy cùng phân tích sơ qua thông số kĩ thuật của từng nhóm, để thấy rõ hơn điều đó:

    Dầu gốc Nhóm I:
    • Dầu gốc Nhóm I: có độ bão hòa < 90%, hàm lượng lưu huỳnh > 0,03% và chỉ độ nhớt (viscosity-index) dao động từ 80 đến 120, khoảng nhiệt độ hoạt động từ 0 – 65oC. Dầu gốc Nhóm I thu được qua quá trình trích tách dung môi dung môi (solvent-refined) – quá trình xử lý đơn giản nhất. Đây là lý do dầu gốc Nhóm I là loại dầu gốc giá rẻ nhất trên thị trường.
    Dầu gốc Nhóm II:
    • Dầu dốc Nhóm II :có độ bão hòa > 90%, hàm lượng lưu huỳnh < 0,03% và chỉ độ nhớt dao động từ 80 đến 120, được sản xuất bằng phương pháp hydro-cracking – quá trình xử lý phức tạp hơn dầu gốc Nhóm I. Vì tất cả các phân tử hydrocacbon đều ở trạng thái bão hòa nên dầu gốc Nhóm II có đặc tính chống oxy hóa tốt hơn, màu trong hơn và giá cao hơn. Tuy nhiên, dầu gốc Nhóm II đang dần trở nên rất phổ biến trên thị trường hiện và mức giá đang hạ rất gần với dầu gốc Nhóm I
    Dầu gốc Nhóm III:
    • Dầu dốc Nhóm III: có độ bão hòa > 90%, hàm lượng lưu huỳnh < 0,03% và có chỉ số độ nhớt cao hơn 120. Nhóm dầu này được tinh chế sâu hơn dầu gốc Nhóm II, bằng quá trình hydro-cracking sâu (áp suất và nhiệt độ cao hơn). Quá trình này được thiết kế để dầu gốc đạt được độ tinh khiết cao hơn. Do trải qua quá trình xử lý phức tạp và có độ tinh khiết cao, dầu gốc Nhóm III đôi khi cũng được xếp vào nhóm hydrocarbon tổng hợp mặc dù có nguồn gốc dầu mỏ. Cùng với sự phát triển của công nghệ xử lý, dầu gốc Nhóm III cũng đang dần trở nên phổ biến hơn.
    Dầu gốc Nhóm IV:
    • Nhóm dầu gốc IV: là các polyalphaolefins (PAOs). Loại dầu gốc này được sản xuất bằng quá trình tổng hợp. Dầu gốc Nhóm IV có phạm vi nhiệt độ hoạt động rộng hơn nhiều và thích hợp cho các ứng dụng trong điều kiện cực lạnh và nhiệt độ cao.
    Dầu gốc Nhóm V:
    • Dầu gốc nhóm V: Các loại dầu gốc còn lại không thuộc 4 nhóm trên, bao gồm silicone, ester phosphate, polyalkylen glycol (PAG), polyolester, dầu sinh học, .v.v. Những loại dầu gốc được trộn chung với các dầu gốc khác để tăng cường các thuộc tính của dầu. Este là là loại dầu Nhóm V thường được sử dụng trong công thức dầu nhớt khác nhau để cải thiện các tính chất của dầu gốc. Dầu este chịu được nhiệt độ và cung cấp năng tẩy rửa cao hơn dầu gốc PAO, từ đó có thể tăng tuổi thọ và kéo dài chu kỳ thay dầu.

      So sánh dầu gốc khoáng và dầu gốc tổng hợp 

    Nên chọn dầu gốc khoáng hay dầu gốc tổng hợp?

    Vậy nếu vẫn quyết định mua dầu nhớt gốc khoáng, thì bạn đã biết cách chọn lựa chưa? Có một chút kinh nghiệm nhận biết trên vỏ chai bạn nên biết để lựa dầu như sau:

    1. In trên bao bì là Semi-Synthetic hay Synthetic thì đó chỉ là dầu nhớt bán tổng hợp.
    2. In là Full Synthetic thì đó là dầu nhớt tổng hợp toàn phần.
    3. Không ghi gì hết thì đó là dầu nhớt khoáng thường.

    Cách nhận biết như trên có thể áp dụng hầu hết các hãng khác đều ghi như vậy. Các bạn hãy chú ý để mua được loại ưng ý nhất nhé.

    =>>Kết luận:

    • Giữa hai nhóm này, nhóm III là loại dầu gốc khoáng nhưng được tinh lọc rất nhiều lần trong khi nhóm IV là dầu có nguồn gốc tổng hợp – như khí ga tự nhiên (hoặc thường được biết đến là từ nguồn PAO: Polyalphaolefin). Tuy nhiên, đứng ở góc độ hiệu quả sử dụng, dầu nhóm III và nhóm IV gần như tương đồng, theo các chuyên gia, ngay cả khi sử dụng các công cụ phân tích khoa học, sự khác biệt giữa hai loại dầu này là “rất khó nhận biết” nên nhìn chung người dùng không cần lo lắng, bạn có thể mua loại nào cũng được, tùy vào khả năng tài chính của mỗi người.
    • Như vậy, có thể nói rằng giờ đây, khi công nghệ chưng cất và chất lượng các chất phụ gia đều rất tốt, thì dầu nhớt gốc khoáng là sự lựa chọn không hề tồi cho xe của bạn, vì nó rẻ và chất lượng cũng không thua kém. Nhưng nếu bạn có điều kiện, thì chúng tôi vẫn khuyến khích bạn sử dụng dầu nhớt Full Synthetic để đảm bảo độ bền và hiệu năng tốt nhất cho động cơ

    Đối tác

    • Đối tác 1
    • Đối tác 2
    • Đối tác 3
    • Đối Tác 4
    • Đối Tác 5
    • Đối Tác 6
    • Đối Tác 9
    • Đối Tác 10
    • Đối Tác 11