• Logo
    • CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI YÊN HƯNG

      NHÀ PHÂN PHỐI CHIẾN LƯỢC CỦA SHELL

    • Enlish
    • Việt Nam
  • Hotline: 0902173585
  • Tin tức & Sự kiện

    Hướng dẫn chạy thử dầu động cơ

    Thứ ba, 17:04 Ngày 06/06/2017.

    Đã bao giờ các bạn nghĩ mình nên thay đổi loại dầu động cơ mà hiện tại mình đang sử dụng không. Nếu bạn quan tâm tới vấn đề này thì hãy tham khảo bài viết sau đây để biết được quy trình chạy thử cụ thể ra sao nhé

    I, Đầu tiên là công tác chuẩn bị

    Chọn thử dầu xe

    Lựa chọn dòng xe tiêu biểu, xe chưa qua sửa chữa, trùng tu và làm việc ở mức độ ổn định chưa có dấu hiệu của sự lọt nhiên liệu. Trong đội xe hỗn hợp của nhiều thương hiệu, nhiều hãng trong nước và ngoài nước thì chúng tôi khuyến cáo chọn các loại xe của Hàn Quốc để thử dầu.

    xe để chạy thử dầu

    Chuẩn bị dầu để thử

    Chuẩn bị đầy đủ lượng dầu để có thể dùng thử cho xe cùng với lượng dầu cùng loại với mục đích xúc tráng trước khi chúng ta tiến hành chạy thử.

    Dụng cụ làm việc:  cờ-lê, mỏ nết, khay đựng và 1 cái xô để hứng dầu thải, chai để đựng mẫu, rẻ sạch, hứng bằng phễu .. .

    Thực hiện bước tiếp theo là đổ dầu dùng thử

    tiến hành chạy thử dầu

    • Cần lưu ý là đổ xe ở vị trí bằng phẳng, sạch sẽ không bụi bẩn.
    • Làm cho máy nóng lên để cặn bẩn, hỗn hợp bẩn tuần hoàn và tan lẫn bên trong dầu máy.
    • Tiếp theo tháo dầu cũ và thay phin lọc.
    • Cuối cùng là chúng ta đổ dầu mới nếu dầu mới cùng loại dầu để thử thì vô cùng tốt, tiếp theo các bạn nổ máy trong ít nhất 10 phút.

    Để xúc rửa cho cả khối động cơ tiếp theo là tháo ra. Dầu này có thể xúc tráng thêm 1 lần nữa rồi thải bỏ. Nghiêm cấm hành vi cùng xăng hay diesel để xúc rửa.

    1. Thay dầu mới và nổ máy khoảng 10p, lấy 500ml mẫu.
    2. Đặc biệt hơn cả là chai lấy mẫu cần phải được lau khô, rửa sạch. Lấy mẫu chuẩn để từ đó so sánh với các mẫu khác.
    3. Khi dán mác của mẫu phải ghi rõ ràng: loại dầu nào, số giờ bao nhiêu, số km đã sử dụng là bnhiêu, tên công ty sử dụng, ngày nào tháng nào chúng ta lấy mẫu, nhiên liệu chúng ta sử dụng là gì, mục đích của việc phân tích, đặc biệt chúng ta cần lắc nhẹ đều trước khi vào phân tích.
    4. Chu kỳ để lấy mẫu: tầm 2500km thì nên lấy mẫu 1 lần, cứ sau mỗi lần lấy thì chúng ta cần bổ sung loại dầu mới. Chi chép lại bằng văn bản để sau này có những sự phân tích chính xác hơn.

    Giới hạn thay dầu như thế nào

    Mỗi loại dầu hay 1 loại mỡ bôi trơn có đặc tính không giống nhau thì giới hạn thay dầu cũng không giống nhau. Cụ thể là chúng ta dựa vào lịch thay dầu mà đơn vị sử dụng thử đang thực hiện để mà so sánh, áp dụng.

    Phân tích mẫu dầu

    Dưới đây chúng tôi xin đưa ra những thông số cần thiết của dầu cần phải kiểm tra

    Đầu tiên là độ nhớt

    Độ nhớt tăng: nguyên nhân là dầu bị oxy hóa, lượng cặn không tan ở mức cao, lẫn nước hoặc là lẫn dầu có độ nhớt cao.

    Độ nhớ giảm: nguyên nhân chính là lẫn dầu với độ nhớt thấp và lẫn nhiên liệu cũng như các chất làm mát bởi các phần từ polime bị bẻ gãy vì lý do thêm phụ gia tăng chỉ số độ nhớt.

    Tiếp theo là nhiệt độ chớp cháy cốc hở

    Nếu nó giảm thì nguyên nhân là do lẫn nhiên liệu hoặc là vì mạch Cacbuahydro ở nhiệt độ cao bị bẻ gãy

    Tiếp theo là cặn không tan

    Cặn không tan có trong pen-tan bao gồm những cặn hữu cơ và vô cơ, cặn bẩn, kim loại mòn và cặn các-bon trong nhiên liệu.

    Chỉ số A-xít

    Chỉ số a-xít tổng TAN nhằm xác định độ suy giảm của dầu khi bị oxy hóa sinh ra axít. Hầu như tất cả những loại dầu động cơ đều có TAN lúc đầu thấp và tăng dần về sau. Chỉ số kiềm tổng TBN tăng chắc chặn là do nhiễm loại dầu với độ kiềm cao. Còn nếu nó giảm thì nhất định là do giảm lượng phụ gia để trung hòa axít sinh ra do quá trình phân hủy do nước của sản phẩm cháy và phụ gia.

    Hàm lượng kim loại

    Với đánh giá qua 3 kim loại chính là: Sắt, đồng và chì để có cơ sở xác minh độ nhiễm bẩn trong dầu, xác định cụ thể độ mài mòn của vòng găng, bạc đỡ, vòng đệm và ống lót xilanh vv…

    Và cuối cùng là đánh giá tiêu chuẩn dầu dựa theo hãng sx động cơ quy định

    Theo hãng Caterpillar

    1. Sự biến đổi độ nhớt ở 40 độ C và ở 1000 độ C : +/-25%.
    2. Nhiệt độ chớp cháy thấp nhất là <160 cho tới 180 độ C.
    3. Nồng độ kiềm tổng ( thấp nhất ) 50% so với ban đầu.
    4. Độ cặn tối đa vào khoảng: 3~5%.
     

    Đối tác

    • Đối tác 1
    • Đối tác 2
    • Đối tác 3
    • Đối Tác 4
    • Đối Tác 5
    • Đối Tác 6
    • Đối Tác 9
    • Đối Tác 10
    • Đối Tác 11